Tìm hiểu bệnh viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa là gì
Bệnh viêm da cơ địa là một bệnh lý có biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Một đặc điểm quan trọng của bệnh chính là hay tái phát. Đa số các trường hợp bệnh khởi phát từ tuổi ấu thơ. Triệu chứng điển hình của viêm da cơ địa đó là các thương tổn da khô kèm theo ngứa. Bệnh thường có yếu tố di truyền, gia đình và hay xuất hiện ở những người có bệnh lý dị ứng khác như hen, viêm mũi dị ứng. Chẩn đoán bệnh không khó khăn, dựa trên triệu chứng lâm sàng, nồng độ IgE máu thường tăng cao.
Nguyên nhân bị viêm da cơ địa
Nguyên nhân gây bệnh viêm da cơ địa hiện chưa được giải thích rõ ràng, nhưng có một số yếu tố được cho là có vai trò chính trong căn sinh bệnh học, chúng bao gồm: yếu tố di truyền, miễn dịch, nhiễm trùng, hàng rào bảo vệ da bị tổn thương.
Cơ chế tác dụng của chất dưỡng ẩm
Tác dụng kháng viêm (anti-inflammatory):
Các chất dưỡng ẩm mới hiện nay ngoài tác dụng là dưỡng ẩm, còn có tác dụng giảm viêm như glycerrhetinic acid, telmesteine, palmitoylethanolamine, hoặc có thành phần là chất lipid tự nhiên trên da (chất ceramid trong Ceradan, Physiogel ).
Tác dụng làm mềm (emollients):
Cải thiện tình trạng hydrate hóa trên da và làm da trở nên mềm mại, bóng. Có tác dụng lấp đầy khoảng cách giữa các tế bào sừng, làm cho các tế bào trở nên kết dính hơn, ngăn không cho các dị nguyên và các tác nhân gây kích ứng xâm nhập vào da. Ví dụ như dầu thầu dầu, bột yến mạch, dầu bơ, Propylene glycol, Isopropyl palmitate…
Tác dụng như chất hút ẩm (Humectants):
Hấp thu nước từ môi trường và các kênh dẫn nước từ trung bì. Ví dụ như Glycerin, mật ong, Hyaluronic acid, Panthenol, Urea. Dưỡng ẩm cho người viêm da cơ địa
Tác dụng giữ nước (Occlusive):
Tạo một lớp màng bảo vệ để không cho hơi nước thoát ra. Thường hay kèm theo tác dụng giữ nước. Ví dụ như Lanolin, Petrolatum, dầu olive, dầu khoáng, cetyl alcohol, Parrafin…